THÔNG TƯ 12/2020: ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TỪ CAMERA GIÁM SÁT TRÊN XE
12/06/2020
Bộ GTVT vừa chính thức ban hành Thông tư 12/2020/TT-BGTVT thay thế Thông tư 63/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó có nhiều quy định mới về việc sử dụng camera giám sát trên xe. Thông tư 12/2020/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2020.
Những điểm mới về quy định và hướng dẫn quản lý, sử dụng dữ liệu từ camera giám sát theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT
Theo thông tư 12/2020/TT-BGTVT: Bên cạnh việc bắt buộc lắp thiết bị giám sát hành trình trên xe kinh doanh vận tải, thì đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện lắp camera giám sát trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Việc lắp đặt camera giám sát trên xe tải và xe khách để ghi hình lái xe và khoang hành khách trên xe nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cho hành khách và giúp cơ quan quản lý nhà nước giám sát được các hành động gây mất an toàn giao thông, lực lượng chức năng dễ dàng giám sát các sai phạm của tài xế như: Đón trả khách sai quy định, chở quá số hành khách quy định, tình trạng nhà xe nhồi nhét khách,...
Thông tư 12/2020 quy định đơn vị kinh doanh vận tải bắt buộc lắp camera giám sát trên xe để đảm bảo an toàn, an ninh trên xe
Theo đó, camera giám sát trên xe phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu. Cụ thể: Camera giám sát được lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP phải có chức năng ghi, lưu trữ dữ liệu video theo định dạng chuẩn MP4 hoặc H.264 hoặc H.265 và kèm theo các thông tin định danh tối thiểu gồm: biển kiểm soát xe, vị trí của xe và thời gian ghi hình. Video có khung hình tối thiểu 10 hình/giây và độ phân giải tối thiểu là 720p. Dữ liệu hình ảnh được trích xuất từ camera giám sát phải được truyền từ 10 – 20 lần/giờ (tương đương từ 3 – 5 phút/lần) với định dạng .JPG, độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel.
Đơn vị kinh doanh vận tải tự quyết định vị trí, số lượng camera giám sát lắp đặt trên xe để đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh lái xe, khoang hành khách và các cửa lên, cửa xuống của xe.
Đáng chú ý, về việc cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera giám sát trên xe, thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định: Dữ liệu hình ảnh từ camera giám sát lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.
Dữ liệu từ camera giám sát được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Dữ liệu cung cấp được chia thành 2 loại, bao gồm các dữ liệu định danh (tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên Sở GTVT nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải, biển kiểm soát, trọng tải xe, loại hình kinh doanh; thông tin lái xe) và dữ liệu hình ảnh từ camera giám sát trên xe. Việc khai thác dữ liệu từ camera giám sát thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Thông tin, dữ liệu từ camera giám sát trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an, ngành giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự an toàn giao thông.
Thông tư 12/2020/TT-BGTVT cũng quy định trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp nhận, lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera giám sát trên xe theo quy định trước ngày 1/7/2021.