BỘ GTVT KHẲNG ĐỊNH KHÔNG LÙI THỜI GIAN LẮP CAMERA GIÁM SÁT Ô TÔ
23/02/2021
Quy định lắp camera giám sát trên xe và Bộ GTVT khẳng định không lùi thời gian lắp đặt
Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam từng xin lùi thời gian lắp camera giám sát trên xe và đề xuất lắp đặt thí điểm trước khi trang bị đồng bộ thiết bị này trên 3 loại phương tiện thuộc diện Nghị định. Tuy nhiên, sau quá trình thảo luận, Bộ GTVT khẳng định không lùi thời gian lắp camera giám sát ô tô, các chủ phương tiện cần thực hiện theo đúng quy định.
Quy định mới về lắp camera giám sát trên xe kinh doanh vận tải
Mới đây, Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 02 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2020/BGTVT quy định về quản lý hoạt động vận tải, tổ chức quản lý các phương tiện và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Trong quy định ban hành rõ về việc quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera giám sát ô tô, các yêu cầu về kỹ thuật đối với camera giám sát. Cụ thể, Thông tư sửa đổi quy định trước ngày 01/07/2021, xe chở khách trên 9 chỗ, xe công ten nơ, xe đầu kéo phải hoàn thành việc lắp camera giám sát trên xe.
Trước ngày 01/07/2021, 3 loại phương tiện phải lắp camera giám sát trên xe
Quy định không yêu cầu mỗi phương tiện bắt buộc phải lắp bao nhiêu camera giám sát ô tô, chỉ cần camera quan sát được các khu vực theo từng xe như:
- Xe chở khách: camera giám sát trên xe cần quan sát được vị trí tài xế, các cửa lên xuống và khoang hành khách.
- Xe công ten nơ và xe đầu kéo: camera đảm bảo quan sát được vị trí tài xế và cửa lên xuống
Bên cạnh đó, hình ảnh tại camera giám sát trên xe phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (ngay cả ban đêm), dữ liệu từ camera được truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam với định dạng chuẩn JPG, độ phân giải tối thiểu 640x480 pixel.
Đối với định dạng video cần đảm bảo theo chuẩn MP4 hoặc H.264 hoặc H.265, kèm theo đó là các thông tin tối thiểu như biển kiểm soát xe, vị trí tọa độ, thời gian. Video cần được lưu trữ tại ổ cứng hoặc thẻ nhớ với khung hình tối thiểu 10 hình trên giây, độ phân giải tối thiểu 720 pixel.
Thông tư 02 của Bộ GTVT cũng nêu rõ trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera giám sát ô tô phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo đúng quy định ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại. Dữ liệu ghi và lưu trữ đảm bảo không bị xóa, sửa trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định (24 giờ gần nhất với xe có hành trình di chuyển đến 500km và 72 giờ gần nhất với xe có hành trình di chuyển trên 500km).
Dữ liệu trên xe đảm bảo không bị mất, xóa, sửa trong suốt thời gian lưu trữ dữ liệu theo quy định
Hiệp hội Vận tải Việt Nam đề xuất lùi thời gian lắp camera giám sát trên xe
Do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, Hiệp hội Vận tải Việt Nam từng đề xuất lùi thời gian lắp camera giám sát trên xe khoảng 2 năm. Trước đề xuất này, Bộ GTVT đã họp để xem xét lại thời gian lắp đặt, tuy nhiên sau thời gian thảo luận, Bộ GTVT quyết định KHÔNG LÙI THỜI GIAN lắp camera giám sát trên xe.
Vì vậy, trước ngày 01/07/2021 các phương tiện thuộc diện Nghị định phải lắp camera giám sát ô tô theo đúng quy định.
Bộ GTVT không lùi thời gian lắp camera giám sát
Lưu ý khi lắp camera để đáp ứng đúng yêu cầu của Bộ GTVT
Để đảm bảo mua đúng camera giám sát ô tô đáp ứng yêu cầu của Bộ GTVT, chủ xe cần lưu ý:
- Lựa chọn camera giám sát trên xe có chứng nhận hợp chuẩn
- Tìm hiểu kỹ về yêu cầu kỹ thuật, tính năng và bộ nhớ của camera, nên lựa chọn thiết bị sử dụng bộ nhớ SSD.
- Lựa chọn camera tích hợp thiết bị giám sát hành trình, và dùng simcard của một nhà cung cấp duy nhất
- Chọn camera giám sát trên xe từ đơn vị uy tín
Nên chọn camera giám sát ô tô từ đơn vị uy tín
Để được tư vấn về camera giám sát hợp chuẩn Nghị định, chủ phương tiện có thể gọi đến hotline 19006464 - tổng đài tư vấn 24/7 của BA GPS, đơn vị cung cấp camera giám sát trên xe hợp chuẩn đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chứng nhận.